Quý I/2017 cả nước xuất khẩu 51.141 tấn hạt tiêu, thu về 323,6 triệu USD (tăng 15,3% về lượng nhưng giảm 12,7% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2017 cả nước xuất khẩu 29.064 tấn hồ tiêu, thu về 170,9 triệu USD (tăng 113% về lượng và tăng 89% về kim ngạch so với tháng 2/2017); đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu cả quý I/2017 lên 51.141 tấn, tương đương 323,6 triệu USD (tăng 15,3 5% về lượng nhưng giảm 12,7% về kim ngạch so với quý I/2016).
Hoa Kỳ đứng đầu về thị trường tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, đạt 9.388 tấn trong quý I/2017, tương đương 65,6 triệu USD (chiếm 18,4% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 20,3% trong tổng kim ngạch), giảm 15,7% về lượng và giảm 35,4% về kim ngạch so với quý I/2016.
Thị trường lớn thứ 2 là Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, với 3.873 tấn, trị giá 21,7 triệu USD (tăng 24% về lượng nhưng giảm 4,7% về kim ngạch); tiếp đến thị trường Pakistan với 2.900 tấn, trị giá 17,9 triệu USD (tăng 69% về lượng và tăng 38% về kim ngạch); xuất sang Ấn Độ 2.306 tấn, trị giá 14,2 triệu USD (giảm 34,8% về lượng và giảm 48% về kim ngạch).
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu trong quý I/2017 sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm 2016; trong đó xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Ba Lan giảm 45% về lượng (đạt 179 tấn) và giảm 52% về kim ngạch (đạt 1,2 triệu USD); Australia giảm 42% về lượng (đạt 277 tấn) và giảm 53% về kim ngạch (đạt 2,3 triệu USD) ; Ấn Độ giảm 35% về lượng (đạt 2.306 tấn) và giảm 48% về kim ngạch (đạt 14,2 triệu USD) .
Tuy nhiên, hồ tiêu xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Pakistan (tăng 69% về lượng và tăng 38% về kim ngạch); Anh (tăng 68% về lượng và tăng 37% về kim ngạch); Bỉ (tăng 87% về lượng và tăng 52% về kim ngạch (đạt triệu USD); Cô Oét (tăng 45% về lượng và tăng 15% về kim ngạch (đạt triệu USD).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu quý I/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quý I/2017
|
+/-(%) Quý I/2017 so với cùng kỳ
| ||
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
| |
Tổng cộng
|
51.141
|
323.594.020
|
+15,30
|
-12,73
|
Hoa Kỳ
|
9.388
|
65.623.314
|
-15,72
|
-35,39
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.873
|
21.731.745
|
+24,06
|
-4,71
|
Pakistan
|
2.900
|
17.893.105
|
+69,39
|
+37,95
|
Ấn Độ
|
2.306
|
14.163.239
|
-34,84
|
-47,98
|
Đức
|
1.780
|
13.356.693
|
-5,57
|
-28,57
|
Ai Cập
|
2.102
|
10.903.614
|
-10,93
|
-36,08
|
Hà Lan
|
1.239
|
10.360.881
|
-17,95
|
-28,97
|
Hàn Quốc
|
1.447
|
9.579.599
|
+8,39
|
-15,01
|
Anh
|
1.115
|
9.529.973
|
+68,43
|
+37,25
|
Thái Lan
|
808
|
6.673.907
|
-4,04
|
-20,46
|
Nga
|
1.178
|
6.574.644
|
+21,82
|
-9,16
|
Tây Ban Nha
|
850
|
5.448.418
|
+13,48
|
-8,29
|
Nhật Bản
|
469
|
4.580.576
|
-24,35
|
-34,21
|
Philippines
|
967
|
4.511.126
|
-13,97
|
-37,30
|
Nam Phi
|
550
|
4.373.834
|
-20,63
|
-34,97
|
Canada
|
581
|
4.092.715
|
+19,79
|
-12,90
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
723
|
3.723.560
|
+4,78
|
-16,52
|
Pháp
|
354
|
2.962.075
|
-10,15
|
-17,98
|
Australia
|
277
|
2.319.894
|
-42,17
|
-53,09
|
Malaysia
|
295
|
2.287.352
|
-10,61
|
-21,18
|
Bỉ
|
202
|
1.951.252
|
+87,04
|
+52,23
|
Italia
|
252
|
1.924.440
|
-13,70
|
-31,84
|
Singapore
|
279
|
1.878.401
|
-10,58
|
-29,66
|
Ucraina
|
270
|
1.503.807
|
-22,41
|
-31,57
|
Cô Oét
|
189
|
1.215.203
|
+45,38
|
+14,84
|
Ba Lan
|
179
|
1.201.402
|
-44,75
|
-51,93
|
Theo vinanet.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét