Theo Hệ thống cung cấp giá tại địa phương, diễn biến giá lúa, gạo tuần qua cụ thể như sau: tại An Giang, giá lúa IR50404 (lúa ướt) trong 2 ngày 23 và 24/7 giảm còn 4.000 đ/kg, so với 4.150 đ/kg (20/7), song đến hiện tại đã tăng trở lại mức 4.150 đ/kg (29/7); lúa OM 2514, OM 2717 ổn định ở mức 4.500 đ/kg. Tại Vĩnh Long, giá lúa IR50404 (lúa khô) tăng từ 4.700 đ/kg lên 4.800 đ/kg. Tại Kiên Giang, lúa tẻ thường, lúa dài ổn định ở mức tuần trước, lần lượt là 5.100 đ/kg và 5.600 đ/kg.
Cơ quan Lương thực Phi-lip-pin vừa công bố khối lượng nhập khẩu gạo dự kiến đến cuối năm 2015. Theo đó, các doanh nghiệp Phi-lip-pin có thể nhập khẩu tối đa 293.000 tấn gạo từ Việt Nam và mức tương tự từ Thái Lan; 50.000 tấn từ mỗi nước Trung Quốc, Ấn Độ và Pakis-tan; 15.000 tấn từ El Salvador và số còn lại từ các nước khác. Đây là tin vui cho Việt Nam vốn đang gặp khó ở nhiều thị trường khi Trung Quốc, châu Phi tăng mua từ Thái Lan. Tính từ đầu năm đến nay, Phi-lip-pin đã mua 650.000 tấn gạo, trong đó 450.000 tấn từ Việt Nam, thấp hơn nhiều so với các năm trước.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), khối lượng gạo xuất khẩu tháng 7/2015 ước đạt 717 nghìn tấn với giá trị đạt 300 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2015 ước đạt 3,72 triệu tấn và 1,59 tỷ USD, giảm 3,1% về khối lượng và giảm 8,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2015 đạt 431,16 USD/tấn, giảm 4,64% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2015 với 38,1% thị phần. Sáu tháng đầu năm 2015, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 9,04% về khối lượng và giảm 13,25% về giá trị).
Đáng chú ý nhất là thị trường Ma-lai-xia có sự tăng trưởng đột biến trong 6 tháng đầu năm 2015, tăng gấp 2,3 lần về lượng và gấp 2 lần về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 8,36% thị phần. Các thị trường có sự giảm đột biến trong 6 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 là Phi-lip-pin (-39,5%), Sing-ga-po (-41,8%), và Hồng Công (-32,8%).
GIÁ GẠO NỘI ĐỊA
Mặt hàng
|
Tỉnh
|
Giá
|
Gạo Tám Điện Biên
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bao Thai Định Hóa
|
Thái Nguyên
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bắc Hương
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Thái Nguyên
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Thái Nguyên
|
21000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 50404
|
An Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC
|
An Giang
|
12500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo đặc sản Jasmine
|
An Giang
|
13500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Xi23
|
Hà Nội
|
10500 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo Bắc Thơm số 7
|
Hà Nội
|
12500 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Hà Nội
|
10200 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Q5
|
Hà Nội
|
10200 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Hà Nội
|
23000 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo CLC IR 64
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 504
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Nàng thơm chợ Đào
|
Tiền Giang
|
18000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo một bụi
|
Tiền Giang
|
11500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nàng thơm
|
Tiền Giang
|
14000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Tài nguyên Chợ Đào
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Lài sữa
|
Tiền Giang
|
18000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Ô tin
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Sari
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan 13A
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan Gò Công
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Thái
|
Tiền Giang
|
17000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp thường
|
Tiền Giang
|
17000 đ/kg (bán lẻ)
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét